Các loại lệnh trong chứng khoán

1. Lệnh chứng khoán là gì?

Lệnh chứng khoán là các thao tác giúp các nhà đầu tư mua hoặc bán cổ phiếu, trái phiếu,… để mang lại lợi nhuận cho họ trên các sàn giao dịch chứng khoán.

Tuy nhiên, các loại lệnh chứng khoán sẽ có những đặc điểm và cách sử dụng khác nhau. Vì vậy, nhà đầu tư có thể lựa chọn lệnh phù hợp với năng lực và hiểu biết của bạn thân để hạn chế những rủi ro trong việc đầu tư.

Các loại lệnh trong chứng khoán bao gồm:

  • Lệnh ATO: lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa.
  • Lệnh ATC: lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa.
  • Lệnh LO: lệnh giới hạn, chỉ giao dịch khi giá đạt mức giá đặt trước.
  • Lệnh MP: lệnh thị trường, giao dịch ngay tại mức giá hiện tại.
  • Lệnh chờ: lệnh điều kiện, chỉ giao dịch khi thỏa mãn điều kiện đặt trước.

2. Đặc điểm các loại lệnh trong chứng khoán

a. Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa (ATO)

Đầu tiên, một trong các loại lệnh chứng khoán bạn cần biết là lệnh ATO, được biết là lệnh đặt mua hoặc bán tài sản chứng khoán ngay tại mức giá mở cửa.

Lệnh ATO sẽ có một vài đặc điểm như sau:

  • Được ưu tiên khớp lệnh trước lệnh giới hạn LO.
  • Nếu trên sổ lệnh chỉ có ATO, thì khi đến phiên khớp lệnh định kỳ nhằm xác định giá mở cửa, sẽ không xác định được giá khớp.
  • Nhà đầu tư chỉ được nhập lệnh trước hoặc trong phiên khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa.
  • Lệnh chỉ được giao dịch từ 9h – 9h15 trên sàn HSX. Sau thời gian này, lệnh không khớp hoặc không thực hiện được sẽ bị hủy tự động.

b. Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa (ATC)

Lệnh ATC (At The Close) là lệnh giao dịch mua – bán chứng khoán được xác định ngay tại thời điểm xác định mức giá đóng cửa. Lệnh ATC cũng tự động được hủy bỏ hoặc không được thực hiện hết trong thời gian giao dịch.

Một số đặc điểm của lệnh ATO như sau:

  • Khi so khớp lệnh, lệnh ATC sẽ được ưu tiên hơn lệnh LO.
  • Nếu trên sổ lệnh chỉ có ATC, thì khi đến phiên khớp lệnh định kỳ nhằm xác định giá đóng cửa, sẽ không xác định được giá khớp.
  • Lệnh thường được giao dịch từ 14h30 – 14h45, sau đó các lệnh không khớp hoặc không thực hiện được sẽ bị hủy bỏ.
  • Lệnh ATC có cả trên sàn HSX và HNX.

c. Lệnh giới hạn (LO)

Lệnh giới hạn LO (Limit Order) là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại một mức giá xác định hoặc tốt hơn.

Lệnh LO có các đặc điểm sau:

  • Được phép đặt giá tối thiểu hoặc tối đa khi nhà đầu tư sẵn sàng mua hoặc bán cổ phiếu.
  • Lệnh sẽ có hiệu lực khi nhà đầu tư nhập vào hệ thống đến lúc giao dịch bị hủy bỏ hoặc kết thúc ngày giao dịch.
  • Quy định sử dụng trong khung giờ từ 14h45 phút đến 15h các ngày trong tuần từ thứ 2 đến thứ 6.
  • Không được phép hủy hoặc sửa lệnh LO khi đã nhập lên hệ thống, lệnh sẽ khớp ngay nếu như có lệnh đối ứng.

d. Lệnh thị trường (MP)

Lệnh thị trường MP (Market Price order) là lệnh mua chứng khoán tại mức giá bán thấp nhất hoặc bán chứng khoán tại giá mua cao nhất hiện có trên thị trường.

Một số đặc điểm của lệnh MP mà các bạn cần lưu ý:

  • Chỉ được thực hiện tại các phiên khớp lệnh liên tục tại sàn.
  • Lệnh MP được ưu tiên thực hiện trước tiên so với các lệnh khác. Loại lệnh này không đảm bảo về giá nhưng luôn đảm bảo lệnh được thực hiện ngay lập tức.
  • Lệnh sẽ bị hủy khi không có lệnh LO đối ứng tại thời điểm nhập lệnh.
  • Phù hợp cho các đối tượng, nhà đầu tư mong muốn giao dịch mua bán cổ phiếu nhanh chóng.

e. Lệnh điều kiện (lệnh chờ)

Lệnh điều kiện (lệnh chờ) là lệnh mua/bán hợp đồng tương lai nhưng kết hợp cài đặt thêm các điều kiện về thời gian, về giá, về quy luật phát sinh lệnh. Theo đó, hệ thống sẽ kiểm tra và xử lý lệnh theo các điều kiện được bạn thiết lập và tự động gửi lệnh vào sàn khi các lệnh của bạn đã thỏa mãn điều kiện.

Các thuật ngữ của lệnh điều kiện:

  • Giá thị trường (MP – Market Price): Là giá khớp lệnh cuối cùng của Hợp đồng tương lai (HĐTL). Vào giờ đầu của giao dịch, khi chưa có giá khớp gần nhất, hoặc trong phiên định kỳ để xác định giá mở cửa thì giá MP sẽ được xác định bởi giá tham chiếu.
  • Giá đặt lệnh (OP – Order Price): Là giá của lệnh được phát sinh vào sàn khi đã thỏa mãn các điều kiện mà bạn đặt ra. Giá được trader thiết lập lúc đặt lệnh và có thể thay đổi theo những nguyên tắc do các trader cài đặt. Giá đặt lệnh phải là giá LO, tuân theo quy tắc bước giá và phải thỏa mãn được biên độ trần sàn của ngày giao dịch.
  • Giá kích hoạt (TP – Trigger Price): Là giá được sử dụng để so sánh với giá thị trường Hợp đồng tương lai để xác định điều kiện giá của lệnh điều kiện xen có thỏa mãn hay là không. Tương tự giá OP, giá kích hoạt TP phải là giá LO, tuân theo quy tắc bước giá và thỏa mãn biên độ trần sàn của ngày giao dịch.

Thông qua bài viết trên đây, XYEAM hy vọng đã cung cấp những thông tin hữu ích về các loại lệnh chứng khoán cơ bản cho các nhà đầu tư mong muốn tham gia vào thị trường “màu mỡ” này. Bên cạnh các loại lệnh thì các bạn cũng cần thận trọng và tìm hiểu kỹ những sàn giao dịch, công ty môi giới chứng khoán, lựa chọn quỹ đầu tư,… phù hợp nhất để có những trải nghiệm an toàn, sinh lời, hạn chế rủi ro.

Tiếp đến, bạn cũng có thể

MỞ TÀI KHOẢN chứng khoán

Sử dụng dịch vụ: TƯ VẤN ĐẦU TƯ

Sử dụng dịch vụ: QUẢN LÝ TÀI SẢN

Trả lời